Tước danh hiệu công an nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành

Hiện nay, để xử phạt các hành vi sai trái của người trong ngành. Pháp luật nước ta đã có những quy định về việc tước danh hiệu công an nhân dân. Đối với những người vi phạm điều lệnh công an nhân dân do Bộ Công an quy định. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm: Cách phân biệt sổ đỏ, sổ hồng bằng mắt thường mà người dân cần biết? Những lưu ý khi làm sổ đỏ, sổ hồng

1. Tước danh hiệu công an nhân dân là gì?

Tước danh hiệu công an nhân dân là một trong các hành vi xử lý vi phạm điều lệnh công an nhân dân được Bộ Công an quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BCA. Tuy nhiên, hiện không có định nghĩa cụ thể về hình thức kỷ luật này.

tước danh hiệu công an

Có thể hiểu, tước là xóa bỏ, lấy đi hoặc không được phép sử dụng nữa. Từ đó, có thể hiểu, tước danh hiệu công an nhân dân là việc chiến sĩ công an đó do vi phạm quy định của pháp luật nên bị xóa bỏ, không còn được sử dụng danh hiệu công an nhân dân nữa.

>>> Tìm hiểu thêm: Di chúc miệng có phải là di chúc hợp pháp không? Một di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì?

Trong đó, công an nhân dân là lực lượng vũ trang nòng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Đồng thời, đây cũng là lực lượng đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, có thể thấy, để có được danh hiệu công an nhân dân đồng nghĩa, cá nhân đó là một trong những đối tượng nằm trong hàng ngũ công an Việt Nam, có vai trò, nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong hệ thống lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Trường hợp tước danh hiệu công an nhân dân

Căn cứ Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BCA, tước danh hiệu công an nhân dân là một trong các hình thức xử lý kỷ luật với cán bộ, chiến sĩ công an vi phạm điều lệnh bên cạnh các hình thức:

a) Phê bình;

b) Hạ bậc danh hiệu thi đua năm;

c) Không xét tặng danh hiệu thi đua năm;

d) Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ;

đ) Khiển trách;

e) Cảnh cáo;

g) Giáng cấp bậc hàm, hạ bậc lương;

h) Cách chức, giáng chức;

Theo đó, các trường hợp công an bị tước danh hiệu công an nhân dân khi vi phạm đến mức độ phải tước danh hiệu công an nhân dân gồm:

– Vi phạm các trường hợp bị kỷ luật phê bình; bị hạ một bậc danh hiệu thi đua trong năm; bị kỷ luật không xét tặng danh hiệu thi đua năm vi phạm; bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong năm; bị khiển trách; bị cảnh cáo;

– Vi phạm các quy định trong quá trình công tác

Đáng chú ý: Mức độ hành vi vi phạm đến mức bị tước danh hiệu công an nhân dân sẽ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định trong từng trường hợp cụ thể.

3. Trình tự, thủ tục xử lý công an bị tước danh hiệu

Để kỷ luật công an bị tước danh hiệu thì thực hiện theo trình tự sau đây:

Bước 1: Công an vi phạm điều lệnh bị yêu cầu viết bản tự kiểm điểm về hành vi vi phạm của mình. Đồng thời, công an nhân dân tự nhận hình thức xử lý vi phạm.

tước danh hiệu công an

Bước 2: Tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận về vi phạm của cán bộ, chiến sĩ công an. Trong đó, sẽ có các trường hợp sau đây:

  • Nếu vi phạm đã rõ: Không cần xác minh.
  • Nếu vi phạm chưa rõ: Thực hiện xác minh, thẩm tra, kết luận về vi phạm.

>>> Tìm hiểu thêm: Cần lưu ý những gì khi viết biên bản họp gia đình khi phân chia di sản thừa kế? Thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế yêu cầu những giấy tờ gì?

Bước 3: Tùy mức độ, tính chất vi phạm, căn cứ nội dung tự kiểm điểm và kết quả xác minh sẽ thực hiện tạm đình chỉ công tác (nếu cần thiết) thì ra quyết định hoặc báo cáo ra quyết định xử lý kỷ luật.

Bước 4: Phải báo cáo bằng văn bản về cơ quan điều lệnh cấp trên trực tiếp hoặc đơn vị ra thông báo sau khi đã xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ công an.

Trên đây là những thông tin cần biết về Tước danh hiệu công an nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:

>>> Giấy ủy quyền tiến hành thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp không ghi thời hạn thì thời hạn ủy quyền là bao lâu? Có cần công chứng giấy ủy quyền không?

>>> Người thuê nhà được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn trong những trường hợp nào?

>>> Văn phòng công chứng thu phí công chứng không đúng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

>>> Hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ giả tại nhà chi tiết nhất trước khi đặt cọc tiền mua nhà để tránh những rủi ro không đáng có

>>> Hướng dẫn chi tiết cách tra hộ khẩu bằng căn cước công dân

 

Tham gia bình luận:

Lịch khai giảng Liên hệ Đăng ký học thử